[FILE WORD] ĐÁP ÁN ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN TOÁN QUẢNG BÌNH 2021

Đáp án chi tiết đề thi vào lớp 10 môn Toán Quảng Bình 2021, các bạn chú ý theo dõi.
Câu 5 (3,5 điểm). Cho đường tròn $(O;R)$ đường kính $AB$, dây cung $MN$ vuông góc với $AB$ tại $I$ sao cho $AI<BI$. Trên đoạn thẳng $M$ $I$ lấy điểm $H$ ($H$ khác $M$ và $I$ ), tia $AH$ cắt đường tròn $(O;R)$ tại điểm thứ hai là $K$. Chúmg minh rằng:
a) Tứ giác $BIHK$ nội tiếp đường tròn.
b) $\Delta AHM$ đồng dạng với $\Delta AMK$.
c) $AH\cdot AK+BI\cdot AB=4{{R}^{2}}$.

HƯỚNG DẪN GIẢI 

Câu 1 (2,0 điểm):

Rút gọn các biểu thức sau:

a) $A=\sqrt{8}-\sqrt{32}+\sqrt{50}$

$A=\sqrt{8}-\sqrt{32}+\sqrt{50}$

$A=\sqrt{{{2}^{2}}\cdot 2}-\sqrt{{{4}^{2}}\cdot 2}+\sqrt{{{5}^{2}}\cdot 2}$

$A=2\sqrt{2}-4\sqrt{2}+5\sqrt{2}$

$A=(2-4+5)\sqrt{2}$

$A=3\sqrt{2}$

Vậy $A=3\sqrt{2}$.

b) $B=\left( 3+\dfrac{a+\sqrt{a}}{\sqrt{a}+1} \right)\cdot \left( 3-\dfrac{a-\sqrt{a}}{\sqrt{a}-1} \right)$ (với $\left. a\ge 0,a\ne 1 \right)$.

Với $a\ge 0,a\ne 1$ ta có:

$B=\left( 3+\dfrac{a+\sqrt{a}}{\sqrt{a}+1} \right)\cdot \left( 3-\dfrac{a-\sqrt{a}}{\sqrt{a}-1} \right)$

$B=\left( 3+\dfrac{\sqrt{a}(\sqrt{a}+1)}{\sqrt{a}+1} \right)\cdot \left( 3-\dfrac{\sqrt{a}(\sqrt{a}-1)}{\sqrt{a}-1} \right)$

$B=(3+\sqrt{a})\cdot (3-\sqrt{a})$

$B=9-a$

Vậy với $a\ge 0,a\ne 1$ thì $B=9-a$.

Câu 2 (1,5 điểm):

a) Tìm tất cả các giá trị của $m$ để hàm số $y=(m-1)x+2$ đồng biến trên $\mathbb{R}$.

Để hàm số $y=(m-1)x+2$ đồng biến trên $\mathbb{R}$, thì $m-1>0\Leftrightarrow m>1$.

Vậy hàm số $y=(m-1)x+2$ đồng biến trên $\mathbb{R}$ khi $m>1$.

b) Giải hệ phương trình $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + 2y = 8}\\{3x - 4y = 2}\end{array}} \right.$

Ta có: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{3x + 2y = 8}\\{3x - 4y = 2}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{6y = 6}\\{3x + 2y = 8}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{y = 1}\\{3x + 2 = 8}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{y = 1}\\{x = 2}\end{array}} \right.} \right.} \right.} \right.$

Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x;y)=(2;1)$.

Câu 3 (2,0 điểm):

Cho phương trình:${{x}^{2}}-6x+m+4=0\quad $ (1) $(m$ là tham số)

a) Giải phương trình (1) khi $m=1$.

Với $m=1$ thì $(1)$ trở thành ${{x}^{2}}-6x+5=0$.

Ta có $a+b+c=1-6+5=0$ nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt $\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1}\\{x = \dfrac{c}{a} = 5}\end{array}} \right.$

Vậy khi $m=1$ thì tập nghiệm của phương trình là $S=\{1;5\}$.

b) Tìm tất cả các giá trị của tham số $m$ để phương trình (1) có hai nghiệm ${{x}_{1}},{{x}_{2}}$ thỏa mãn

$2020\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)-2021{{x}_{1}}{{x}_{2}}=2014.$

Phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt ${{x}_{1}},{{x}_{2}}\Leftrightarrow {\Delta }'>0\Leftrightarrow 9-m-4>0\Leftrightarrow 5-m>0\Leftrightarrow m<5$.

Khi đó áp dụng hệ thức Vi- ét ta có $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} + {x_2} = 6}\\{{x_1}{x_2} = m + 4}\end{array}} \right.$

Khi đó ta có:

$2020\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)-2021{{x}_{1}}{{x}_{2}}=2014$

$\Leftrightarrow 2020.6-2021.(m+4)=2014$

$\Leftrightarrow 12120-2021m-8084=2014$

$\Leftrightarrow 2021\text{m}=2022$

$\Leftrightarrow m=\dfrac{2022}{2021}(tm)$

Vậy $m=\dfrac{2022}{2021}$.

Câu 4 (1,0 điểm):

Cho a, b là các số thực dương. Chứng minh $\dfrac{a+b}{\sqrt{a(15a+b)}+\sqrt{b(15b+a)}}\ge \dfrac{1}{4}$.

Áp dụng BĐT Cô-si ta có:

$\sqrt{16a(15a+b)}\le \dfrac{16a+15a+b}{2}=\dfrac{31a+b}{2}$

$\sqrt{16b(15b+a)}\le \dfrac{16b+15b+a}{2}=\dfrac{31b+a}{2}$

$\Rightarrow \sqrt{16a(15a+b)}+\sqrt{16b(15b+a)}\le \dfrac{31a+b+31b+a}{2}=16(a+b)$

$\Rightarrow \sqrt{a(15a+b)}+\sqrt{b(15b+a)}\le 4(a+b)$

$\Rightarrow \dfrac{a+b}{\sqrt{a(15a+b)}+\sqrt{b(15b+a)}}\ge \dfrac{1}{4}$ (đpcm)

Câu 5 (3,5 điểm):

Cho đường tròn $(O;R)$ đường kính $AB$, dây cung $MN$ vuông góc với $AB$ tại $I$ sao cho $AI<BI.$ Trên đọan thẳng $MI$ lấy điểm $H$ ($H$ khác $M$ và $I$), tia $AH$ cắt đường tròn $(O;R)$ tại điểm thứ hai là $K$. Chứng minh rằng:

 



a) Tứ giác $BIHK$ nội tiếp đường tròn.

Ta có $\widehat{AKB}=90{}^\circ $ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn) $\Rightarrow \widehat{BKH}=90{}^\circ $.

Xét tứ giác $BIHK$ có: $\widehat{BIH}+\widehat{BKH}=90{}^\circ +90{}^\circ =180{}^\circ $ nên $BIHK$ là tứ giác nội tiếp (dhnb).

b) $\Delta AHM$ đồng dạng với $\Delta AMK$.

Ta có: $\widehat{AMB}=90{}^\circ $ (góc nội tiểp chắn nừa đường tròn).

$\Rightarrow \widehat{AMH}+\widehat{BMH}=90{}^\circ \Rightarrow \widehat{AMH}+\widehat{ABM}=90{}^\circ $

Lại có $\widehat{ABM}=\widehat{AKM}$ ( 2 góc nội tiếp cùng chắn cung $AM)\Rightarrow \widehat{AMH}=\widehat{AKM}$.

Xét $\Delta AHM$ và $\Delta AMK$ có: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\widehat {MAK}{\rm{ chung }}}\\{\widehat {AMH} = \widehat {AKM}(cmt)}\end{array} \Rightarrow \Delta AHM \backsim \Delta AMK(g \cdot g)} \right.$

c) $AH.AK+BI\cdot AB=4{{R}^{2}}$.

Vì $\Delta AHM\backsim \Delta AMK(cmt)\Rightarrow \dfrac{AH}{AM}=\dfrac{AM}{AK}$(2 cạnh tương ứng) $\Rightarrow AH.AK=A{{M}^{2}}.$

Xét tam giác vuông $ABM$ có đường cao $MI$ ta có: $BI\cdot BA=B{{M}^{2}}$ (hệ thức lượng trong tam giác vuông).

$\Rightarrow AH.AK+BI.AB=A{{M}^{2}}+B{{M}^{2}}.$

Mà $\Delta ABM$ vuông tại $M(cmt)$ nên áp dụng định lí Pytago ta có $A{{M}^{2}}+B{{M}^{2}}=A{{B}^{2}}={{(2R)}^{2}}=4{{R}^{2}}$.

Vậy $AH.AK+BI.AB=4{{R}^{2}}$ (đpcm)


Đăng nhận xét Hãy là người "bình luận"

1. Nội dung bình luận đúng với chủ đề bài viết và không chứa các từ ngữ thô tục.
2. Nội dung bình luận không kèm theo các link spam.
➥ Bấm Thông báo cho tôi bên dưới khung bình luận để nhận thông báo khi admin trả lời.
➥ Nếu vi phạm một trong hai điều trên sẽ bị xóa bình luận hoặc BAN vĩnh viễn.
3. Bạn có thể Upload Ảnh bất kì để lấy link và dán vào khung bình luận và ấn xuất bản ảnh sẽ được tải lên.