Processing math: 0%
TruongBlogger

[FILE WORD] ĐÁP ÁN ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN TOÁN TIỀN GIANG 2021



Đề Toán tuyển sinh lớp 10 năm 2021 Tiền Giang - Kỳ thi vào lớp 10 năm 2021 tỉnh Tiền Giang chính thức được tổ chức. Trong bài viết này AIOMT Premium xin chia sẻ đáp án môn toán thi tuyển sinh lớp 10 năm 2021 Tiền Giang, mời các bạn chú ý theo dõi.
Trích dẫn đề thi vào lớp 10 môn Toán Tiền Giang 2021
Bài III. (1,5 điểm)
Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho parabol (P):y=2{{x}^{2}}.
a) Vẽ đồ thị parabol (P).
b) Bằng phép tính, tìm tất cả những điểm thuộc Parabol (P) (khác gốc tọa độ O) có tung độ gấp hai lần hoành độ
Bài IV. (1,5 điểm)
Quãng đường AB dài 150\text{ km}. Một xe tải khởi hành đi từ A đến B, cùng lúc đó một ô tô cũng đi trên quãng đường đó từ A đến B với vận tốc lớn hơn vận tốc xe tải 5\text{ km/h}, nên ô tô đến B sớm hơn xe tải 20 phút. Tính vận tốc xe tải.

HƯỚNG DẪN GIẢI 

Bài I.

1) Rút gon biểu thức: A=\sqrt{{{(2+\sqrt{5})}^{2}}}-\sqrt{3}

Ta có:

A=\sqrt{{{(2+\sqrt{3})}^{2}}}-\sqrt{3}

A=\left| 2+\sqrt{3} \right|-\sqrt{3}

A=2+\sqrt{3}-\sqrt{3}( do 2+\sqrt{3}>0)

A=2.

2) Cho biểu thức: B=\dfrac{1}{\sqrt{x}+2}+\dfrac{1}{\sqrt{x}-2}+\dfrac{x}{x-4} với x\ge 0x\ne 4

a) Rút gon biểu thức B

ĐKXĐ: x\ge 0,x\ne 4

Ta có:

B=\dfrac{1}{\sqrt{x}+2}+\dfrac{1}{\sqrt{x}-2}+\dfrac{x}{x-4}

B=\dfrac{\sqrt{x}-2}{x-4}+\dfrac{\sqrt{x}+2}{x-4}+\dfrac{x}{x-4}

B=\dfrac{\sqrt{x}-2+\sqrt{x}+2+x}{x-4}

B=\dfrac{x+2\sqrt{x}}{x-4}

B=\dfrac{\sqrt{x}(\sqrt{x}+2)}{(\sqrt{x}-2)(\sqrt{x}+2)}

B=\dfrac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-2}

Vậy với x\ge 0,x\ne 4 thì B=\dfrac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-2}.

b) Tìm tất cả các giá trị của x để B<1

Ta có:

B<1\Leftrightarrow \dfrac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-2}<1\Leftrightarrow \dfrac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-2}-1<0

\Leftrightarrow \dfrac{\sqrt{x}}{\sqrt{x}-2}-\dfrac{\sqrt{x}-2}{\sqrt{x}-2}<0\Leftrightarrow \dfrac{\sqrt{x}-(\sqrt{x}-2)}{\sqrt{x}-2}<0

\Leftrightarrow \dfrac{2}{\sqrt{x}-2}<0\Leftrightarrow \sqrt{x}-2<0 (do 2>0 )

\Leftrightarrow \sqrt{x}<2\Leftrightarrow x<{{2}^{2}}\Leftrightarrow x<4

Kết hợp với ĐKXĐ ta có 0\le x<4 thì B<1.

Bài II.

1) Giải các phương trình và hệ phương trình sau:

a) {{x}^{2}}-3x+2=0

Ta có a+b+c=1-3+2=0 nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} = 1}\\{{x_2} = \dfrac{c}{a} = 2}\end{array}} \right..

Vậy phương tình đã cho có tập nghiệm S=\{1;2\}.

b) \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x + y = 5}\\{3x - y = 5}\end{array}} \right.

Ta có:

\left\{ \begin{array}{l}2x + y = 5\\3x - y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}5x = 10\\2x + y = 5\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}x = 2\\y = 1\end{array} \right.

Vậy nghiệm của hệ phương trình là (x;y)=(2;1).

c) {{x}^{4}}-8{{x}^{2}}-9=0 (1)

Đặt {{x}^{2}}=t\left( t\ge 0 \right) phương trình (1) trở thành: {{t}^{2}}-8t-9=0 (2).

Ta có a-b+c=1-(-8)-9=0 nên phương trình (2) có 2 nghiệm phân biệt: \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{t_1} =  - 1(ktm)}\\{{t_2} =  - \dfrac{c}{a} = 9(tm)}\end{array}} \right.

Với t = 9 \Leftrightarrow {x^2} = 9 \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 3}\\{x =  - 3}\end{array}} \right.

Vậy phương trình đã cho có tập nghiệm S=\{-3;3\}.

2) Viết phương trình đường thẳng (d) có hệ số góc là 2 và đi qua điểm M(-1;3)

Giả sử phương trình đường thẳng (d)y=ax+b

(d) có hệ số góc là 2 nên ta có a=2.

(d) đi qua điểm M(-1;3) nên ta có: 3=a.\left( -1 \right)+b\Leftrightarrow -a+b=3(*).

Thay a=2 vào (*) ta có -2+b=3\Leftrightarrow b=5.

Vậy đường thẳng (d) cần tìm có phương trình là y=2x+5.

Bài III.

Trong mặt phẳng tọa độ Oxy, cho parabol (P):y=2{{x}^{2}}.

a) Vẽ đồ thị parabol (P).

Parabol (P):y=2{{x}^{2}} có bề lõm hướng lên và nhận Oy làm trục đối xứng

Ta có bảng giá trị sau:

x

-2

-1

0

1

2

y=2{{x}^{2}}

8

2

0

2

8

 \Rightarrow Parabol (P):y=2{{x}^{2}} đi qua các điểm (-2;8),(-1;2),(0;0),(1;2),(2;8).

Đồ thị Parabol (P):y=2{{x}^{2}} 


b) Bằng phép tính, tìm tất cả những điểm thuộc Parabol (P) (khác gốc tọa độ O) có tung độ gấp hai lần hoành độ

Goi điểm có tung độ gấp hai lần hoành độ là A(m;2m)(m\ne 0).

A\in (P) nên ta có: 2m=2.{{m}^{2}}\Leftrightarrow 2{{m}^{2}}-2m=0\Leftrightarrow 2m(m-1)=0\Leftrightarrow m=1 (do m\ne 0).

Vậy điểm thỏa mãn yêu cầu bài toán là A(1;2)

Bài IV:

Quãng đường AB dài 150\text{ km}. Một xe tải khởi hành đi từ A đến B, cùng lúc đó một ô tô cũng đi trên quãng đường đó từ A đến B với vận tốc lớn hơn vận tốc xe tải 5\text{ km/h}, nên ô tô đến B sớm hơn xe tải 20 phút. Tính vận tốc xe tải.

Gọi vận tốc xe tải là x\text{ (km/h)}(x>0)

\Rightarrow Thời gian xe tải đi hết quãng đường AB\dfrac{150}{x}(h)

Vận tốc của ô tô là x+5\text{ (km/h)}

\Rightarrow Thời gian ô tô đi hết quãng đường AB\dfrac{150}{x+5}(h)

Do thời gian xe ô tô đến B sóm hơn so với xe tải là 20 phút =\dfrac{1}{3}h nên ta có phương trình:

\begin{array}{l}\dfrac{{150}}{x} - \dfrac{{150}}{{x + 5}} = \dfrac{1}{3}\\ \Leftrightarrow 150.3 \cdot (x + 5) - 150.3x = x(x + 5)\\ \Leftrightarrow 450x + 2250 - 450x = {x^2} + 5x\\ \Leftrightarrow {x^2} + 5x - 2250 = 0\end{array}

Ta có: \Delta ={{5}^{2}}-4.1.(-2250)=9025={{95}^{2}}>0 nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt

\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = \dfrac{{ - 5 + 95}}{2} = 45(tm)}\\{x = \dfrac{{ - 5 - 95}}{2} =  - 50(ktm)}\end{array}} \right.

Vậy vận tốc xe tải là 45~km/h.

Bài V.

1) Cho tam giác ABC vuông tại AAB=3\text{cm}AC=4\text{cm}. Tính độ dài cạnh BC và giá trị của \tan C.

Áp dụng định lý Py-ta-go trong tam giác vuông ABC vuông tại A ta có:

B{{C}^{2}}=A{{C}^{2}}+A{{B}^{2}}={{4}^{2}}+{{3}^{2}}=25

\Rightarrow BC=\sqrt{25}=5\text{cm}

\Rightarrow \tan C=\dfrac{AB}{AC}=\dfrac{3}{4}

Vậy BC=5cm\tan C=\dfrac{3}{4}.

2) Cho nửa đường tròn (O) đường kính AB=2R. Lấy điểm C thuộc nửa đường tròn (O) sao cho CA<CB. Gọi H là trung điểm của đoạn thẳng OB, đường thẳng vuông góc với AB tại H cắt dây CB và tia AC lần lượt tại DE.



a) Chứng minh rằng bốn điểm A,C,D,H cùng thuộc một đường tròn.

Ta có HD\bot AB tại H(gt) nên \widehat{DHA}=90{}^\circ

C thuộc nửa đường tròn nên \widehat{ACB}=90{}^\circ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn)

\Rightarrow \widehat{DHA}+\widehat{ACB}=180{}^\circ \Rightarrow ACHD nội tiếp đường tròn đường kính AD (dhnb).

Vậy A,C,D,H cùng thuộc một đường tròn. (đpcm)

b) Gọi I là trung điểm DE. Chứng minh rằng IC là tiếp tuyến của nửa đường tròn (O).

Ta có \widehat{ECD}=90{}^\circ (Bù góc \widehat{ACB}=90{}^\circ ) nên \Delta ECD là tam giác vuông tại C.

DE là cạnh huyền của tam giác vuông ECDI là trung điểm của DE nên IC=ID=IE=\dfrac{1}{2}DE (trong tam giác vuông, đường trung tuyến ứng với cạnh huyền bằng một nửa cạnh huyền).

\Rightarrow \Delta ICD cân tại I\Rightarrow \widehat{ICD}=\widehat{IDC}=\widehat{HDB} (đối đỉnh)

Mặt khác, \Delta OBC cân tại O(OB=OC)\Rightarrow \widehat{DCO}=\widehat{OBD} (2)

Từ (1) và (2) suy ra \widehat{ICO}=\widehat{ICD}+\widehat{DCO}=\widehat{HDB}+\widehat{OBD}

\widehat{OBD}+\widehat{HDB}=90{}^\circ (do tam giác HBD vuông tại H)\Rightarrow \widehat{ICO}=90{}^\circ hay IC\bot OC.

Vậy IC là tiếp tuyến của nửa đường tròn (O).

c) Chứng minh rằng AC.AE=3{{R}^{2}}.

Xét tam giác \Delta AHE\Delta ACB ta có:

\widehat{EAB} chung;

\widehat{ACB}=\widehat{AHE}=90{}^\circ ;

\Rightarrow \Delta AHE\sim\Delta ACB(g.g)\Rightarrow \dfrac{AH}{AC}=\dfrac{AE}{AB} (hai cạnh tương ứng)

\Rightarrow AC\cdot AE=AB\cdot AH=2R\cdot AH (do AB=2R)

Mặt khác, ta có H là trung điểm của OB(gt) nên HO=\dfrac{1}{2}OB=\dfrac{1}{2}R\Rightarrow AH=AO+OH=R+\dfrac{1}{2}R=\dfrac{3}{2}R.

Vậy AC,AE=2R\cdot \dfrac{3}{2}R=3{{R}^{2}} (đpcm).



Đăng nhận xét Hãy là người "bình luận"

1. Nội dung bình luận đúng với chủ đề bài viết và không chứa các từ ngữ thô tục.
2. Nội dung bình luận không kèm theo các link spam.
➥ Bấm Thông báo cho tôi bên dưới khung bình luận để nhận thông báo khi admin trả lời.
➥ Nếu vi phạm một trong hai điều trên sẽ bị xóa bình luận hoặc BAN vĩnh viễn.
3. Bạn có thể Upload Ảnh bất kì để lấy link và dán vào khung bình luận và ấn xuất bản ảnh sẽ được tải lên.