[FILE WORD] ĐÁP ÁN ĐỀ THI VÀO LỚP 10 MÔN TOÁN BÌNH PHƯỚC 2021

Đáp án chi tiết đề thi vào lớp 10 môn Toán Bình Phước năm 2021, đề thi 100% tự luận gồm 5 câu. Được tổ chức vào chiều ngày 7/6/2021. Các bạn chú ý theo dõi.

Trích dẫn đề thi vào 10 môn Toán Bình Phước 2021
Câu 3 (2,5 điểm):
1. Cho phương trình ${{x}^{2}}+(m-2)x-8=0$ (1), với $m$ là tham số.
a) Giải phương trình (1) khi $m=4$.
b) Tìm $m$ để phương trình có hai nghiệm ${{x}_{1}},{{x}_{2}}$ sao cho biểu thức $Q=\left( x_{1}^{2}-1 \right)\left( x_{2}^{2}-1 \right)$ đạt giá trị lớn nhất.
2. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc tể đi từ địa điểm $A$ đến địa điểm $B$ cách nhau $120~km.$ Vận tốc ô tô thứ hai lớn hơn vận tốc ô tô thứ nhất là $10~km/h$ nên ô tô thú hai đến $B$ trước ô tô thứ nhất 24 phút. Tính vận tốc của mỗi ô tô.

HƯỚNG DẪN GIẢI 


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BÌNH PHƯỚC


ĐỀ THI CHÍNH THỨC




KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM 2021

Môn thi: TOÁN CHUNG

Ngày thi: 7/6/2021

Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian giao đề

 

Câu 1 (2,0 điểm):

1. Tính giá trị các biểu thức sau:

$A=\sqrt{49}-\sqrt{25}$

$A=\sqrt{{{7}^{2}}}-\sqrt{{{5}^{2}}}$

$A=7-5=2$

Vậy $A=2.$

$B=\sqrt{5}+\sqrt{{{(3-\sqrt{5})}^{2}}}$

$B=\sqrt{5}+|3-\sqrt{5}|$

$B=\sqrt{5}+3-\sqrt{5}($ Do $3-\sqrt{5}>0)$

$B=3$

Vậy $B=3.$

2. Cho biểu thức $P = \dfrac{{x - 4}}{{\sqrt x  + 2}} + \dfrac{{x + 3\sqrt x }}{{\sqrt x }}$ với $x>0$.

a. Rút gọn biểu thức $P$.

Với $x>0$ ta có:

$P = \dfrac{{x - 4}}{{\sqrt x  + 2}} + \dfrac{{x + 3\sqrt x }}{{\sqrt x }}$

$P = \dfrac{(\sqrt x  + 2)(\sqrt x  - 2)}{\sqrt x  + 2} + \dfrac{\sqrt x (\sqrt x  + 3)}{\sqrt x }$

$P=\sqrt{x}-2+\sqrt{x}+3$

$P=2\sqrt{x}+1$

Vậy với $x>0$ thì $P=2\sqrt{x}+1$.

b. Tìm giá trị của $x$ để $P=5$.

Để $P=5$ thi $2\sqrt{x}+1=5\Leftrightarrow 2\sqrt{x}=4\Leftrightarrow \sqrt{x}=2\Leftrightarrow x=4(tm)$.

Vậy để $P=5$ thì $x=4$.

Câu 2 (2,0 điểm):

1. Cho parabol $(P):y=2{{x}^{2}}$ và đường thẳng $(d):y=x+1$.

a) Vẽ parabol $(P)$ và đường thẳng $d$ trên cùng một hệ trục tọa độ $Oxy$

Tập xác định: $D=\mathbb{R}$

$a=2>0$, hàm số đồng biến nếu $x>0$, hàm số nghịch biến nếu $x<0$

Bảng giá trị

 $x$

$-2$

$-1$

$0$

$1$

$2$

$y=2{{x}^{2}}$

$8$

$2$

$0$

$2$

$8$


Đồ thị hàm số $y=2{{x}^{2}}$ là đường cong Parabol đi qua điểm $O$, nhận $Oy$ làm trục đối xứng, bề lõm hướng lên trên.

Tập xác định: $D=\mathbb{R}$

$a=1>0$ nên hàm số đồng biến trên $\mathbb{R}$

Đồ thị hàm số $y=x+1$ là đường thẳng đi qua điểm $(0;1)$ và $(-1;0)$


 

b) Tìm tọa độ giao điểm của $(P)$ và $(d)$ bằng phép tính.

Hoành độ giao điểm của $(P)$ và $(d)$ là nghiệm của phương trình $2{{x}^{2}}=x+1\Leftrightarrow 2{{x}^{2}}-x-1=0$.

Ta có $a+b+c=2-1-1=0$ nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt $\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 1}\\{x = \dfrac{c}{a} =  - \dfrac{1}{2}{\rm{  }}}\end{array}} \right..$

+ Với $x=1\Rightarrow y=1+1=2$

+ Với $x =  - \dfrac{1}{2} \Rightarrow y =  - \dfrac{1}{2} + 1 = \dfrac{1}{2}$.

Vậy tọa độ giao điểm của $(P)$ và $(d)$ là $(1;2)$ và $\left( { - \dfrac{1}{2};\dfrac{1}{2}} \right)$.

2. Không sử dụng máy mínhcầm tay, giải hệ phương trình: $\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x - y = 4}\\{x + 2y = 7}\end{array}} \right.$

Ta có:

$\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x - y = 4}\\{x + 2y = 7}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{4x - 2y = 8}\\{x + 2y = 7}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{5x = 15}\\{y = 2x - 4}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x = 3}\\{y = 2}\end{array}} \right.} \right.} \right.} \right.$

Vậy nghiệm của hệ phương trình là $(x;y)=(3;2)$.

Câu 3 (2,5 điểm):

1. Cho phương trình ${{x}^{2}}+(m-2)x-8=0$ (1), với $m$ là tham số.

a) Giải phương trình (1) khi $m=4$.

Thay $m=4$ vào phương trình (1) ta được: ${{x}^{2}}+2x-8=0$

Ta có: ${{\Delta }^{\prime }}=1+8=9={{3}^{2}}>0$ nên phương trình có hai nghiệm phân biệt: $\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} =  - 1 + \sqrt 9  = 2}\\{{x_2} =  - 1 - \sqrt 9  =  - 4}\end{array}} \right.$

Vậy phương trình có tập nghiệm $S=\{-4;2\}$.

b) Tìm $m$ để phương trình có hai nghiệm ${{x}_{1}},{{x}_{2}}$ sao cho biểu thức $Q=\left( x_{1}^{2}-1 \right)\left( x_{2}^{2}-1 \right)$ đạt giá trị lớn nhất.

Phương trình (1) có: $\Delta ={{(m-2)}^{2}}+32>0\quad \forall m$ nên phương trình (1) luôn có hai nghiệm phân biệt ${{x}_{1}},{{x}_{2}}$.

Khi đó theo Vi-ét ta có: ${\begin{array}{*{20}{c}}{{x_1} + {x_2} =  - m + 2}\\{{x_1}{x_2} =  - 8}\end{array}}$

Ta có:

$Q=\left( x_{1}^{2}-1 \right)\left( x_{2}^{2}-1 \right)$

 $=x_{1}^{2}x_{2}^{2}-\left( x_{1}^{2}+x_{2}^{2} \right)+1$

 $=x_{1}^{2}x_{2}^{2}-{{\left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} \right)}^{2}}+2{{x}_{1}}{{x}_{2}}+1$

$\Rightarrow Q=64-{{(-m+2)}^{2}}-16+1=-{{(-m+2)}^{2}}+49\le 49\quad \forall m.\text{ }$

Vậy ${{Q}_{\max }}=49$. Dấu "=" xảy ra khi $m=2$.

Vậy giá trị lớn nhất của $\text{Q}$ bằng 49 khi $m=2$.

2. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc tể đi từ địa điểm $A$ đến địa điểm $B$ cách nhau $120~km.$ Vận tốc ô tô thứ hai lớn hơn vận tốc ô tô thứ nhất là $10~km/h$ nên ô tô thú hai đến $B$ trước ô tô thứ nhất 24 phút. Tính vận tốc của mỗi ô tô.

Gọi vận tốc của ô tô thứ nhất là $x(~km/h)$ (ĐK: $x>0$).

Suy ra vận tốc của ô tô thứ hai là $x+10(~km/h)$

Thời gian ô tô thứ nhất đi hết quãng đường $AB$ là: $\dfrac{120}{x}$ (h)

Thời gian ô tô thứ hai đi hết quãng đường $AB$ là: $\dfrac{120}{x+10}$ (h)

Vì ô tô thứ hai đến $B$ trước ô tô thứ nhất 24 phút $=\dfrac{2}{5}$ giờ nên ta có phương trình:

$\begin{array}{l}\dfrac{{120}}{x} - \dfrac{{120}}{{x + 10}} = \dfrac{2}{5}\\ \Leftrightarrow 600(x + 10) - 600x = 2x(x + 10)\\ \Leftrightarrow 600x + 6000 - 600x = 2{x^2} + 20x\\ \Leftrightarrow 2{x^2} + 20x - 6000 = 0\\ \Leftrightarrow {x^2} + 10x - 3000 = 0\end{array}$

Ta có: ${\Delta }'={{(-5)}^{2}}+3000=3025={{55}^{2}}>0$ nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \[\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{{x_1} =  - 5 + 55 = 50\left( {tm} \right)}\\{{x_2} =  - 5 - 55 =  - 60(ktm)}\end{array}} \right.\]

Vậy vận tốc của ô tô thứ nhất là $50~km/h$ và vận tốc của ô tô thứ hai là $60~km/h$.

Câu 4 (1, 0 điểm):

Cho tam giác $ABC$ vuông tại $A$ có đường cao $AH$ và đường trung tuyến $AM.$ Biết $AB=9\text{cm}$, $AC=12\text{cm}$. Hãy tính $BC,AH,AM$ và diện tích tam giác $ABM$.


Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông $ABC$ ta có:

$B{{C}^{2}}=A{{B}^{2}}+A{{C}^{2}}$$\Rightarrow B{{C}^{2}}={{9}^{2}}+{{12}^{2}}$

$\Rightarrow B{{C}^{2}}=225$

$\Rightarrow BC=\sqrt{225}=15(\text{cm})$

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông $ABC$ ta có:

$AB \cdot AC = AH.BC \Rightarrow AH = \dfrac{{AB \cdot AC}}{{BC}} = \dfrac{{9.12}}{{15}} = 7,2({\rm{cm}}).$

Vì $AM$ là trung tuyến ứng với cạnh huyền của tam giác vuông $ABC$ nên $AM = \dfrac{1}{2}BC = \dfrac{1}{2} \cdot 15 = 7,5({\rm{cm}})$ (định lí đường trung tuyến trong tam giác vuông).

Ta có ${S_{\Delta ABM}} = \dfrac{1}{2}AH.BM = \dfrac{1}{2}AH.\dfrac{1}{2}BC = \dfrac{1}{4}.7,2.15 = 27\left( {{\rm{c}}{{\rm{m}}^2}} \right)$

Vậy $BC=15\text{cm},AH=7,2\text{cm},AM=7,5\text{cm},{{S}_{ABM}}=27\text{c}{{\text{m}}^{2}}$.

Câu 5 (2,5 điểm):

Từ điểm $A$ nằm ngoài đường tròn $(O)$ kẻ hai tiếp tuyến $AB,AC(B,C$ là tiếp điểm). Kẻ cát tuyến $AEF$không đi qua tâm $(E$ nằm giữa $A$ và $F;O$ và $B$ nằm về hai phía so với cát tuyến ). Gọi $K$ là trung điểm của $EF$.


a) Chứng minh tứ giác OBAC nội tiếp đường tròn.

Ta có: $AB,AC$ là tiếp tuyến của đường tròn nên \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{OA \bot AB}\\{OC \bot AC}\end{array} \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\widehat {ABO} = 90^\circ }\\{\widehat {ACO} = 90^\circ }\end{array} \Rightarrow \widehat {ABO} + \widehat {ACO} = 180^\circ } \right.} \right.\)

$\Rightarrow OBAC$ là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính $AO$ (dhnb).

b) Chứnng minh $KA$ là phân giác của $\widehat{BKC}$.

Vì $AB,AC$ là tiếp tuyến của đường tròn nên $AB=AC$ (tính chất hai tiếp tuyến cắt nhau).

Ta có $K$ là trung điểm của $EF$ nên $OK\bot AK$ (quan hệ vuông góc giữa đường kính và dây cung).

$\Rightarrow \widehat{OKA}=90{}^\circ \Rightarrow K$ thuộc đường tròn đường kính $AO$ hay 5 điểm $O,K,B,A,C$ cùng thuộc một đường tròn.

$\Rightarrow \widehat {BKA} = \widehat {AKC} = \dfrac{1}{2}sdAB = \dfrac{1}{2}sdAC$ (góc chắn hai cung bằng nhau)

Vậy $KA$ là phân giác của $\widehat{BKC}$.

c) Kẻ dây $ED$ vuông góc $OB$ sao cho $ED$ cắt $BC$ tại $M$. Chứng minh $FM$ đi qua trung điểm $I$ của đọn thẳng $AB$.

Gọi $J$ là giao điểm của $AK$ và $BC$

Gọi $I$ là giao điểm của $FM$ và $AB$. Ta sẽ chứng minh $I$ là trung điểm của $AB$.

Xét tam giác $ABJ$ và $AKB$ ta có:

$\widehat{BAK}$ chung

$\widehat{ABJ}=\widehat{BKA}(=\widehat{ACB})$

$\Rightarrow \Delta ABJ$ đồng dạng với $\Delta AKB(g.g) \Rightarrow \dfrac{{AJ}}{{AB}} = \dfrac{{AB}}{{AK}}$ (cặp cạnh tương ứng) $\Rightarrow A{B^2} = AJ.AK$

Tương tự ta có: $\Delta ABE$ đồng dạng với \(\Delta AFB(\;g \cdot g) \Rightarrow \dfrac{{AB}}{{AF}} = \dfrac{{AE}}{{AB}} \Rightarrow A{B^2} = AE \cdot AF\)

$ \Rightarrow AJ.AK = AE.AF \Rightarrow \dfrac{{AF}}{{AJ}} = \dfrac{{AK}}{{AE}} = \dfrac{{AF - AK}}{{AJ - AE}} = \dfrac{{FK}}{{EJ}} = \dfrac{{EK}}{{EJ}}$ (Vì $K$ là trung điểm của $EF$$\Rightarrow \dfrac{{AF}}{{EK}} = \dfrac{{AJ}}{{EJ}}$

Ta lại có: \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{EM \bot OB(gt)}\\{OB \bot AB(gt)}\end{array} \Rightarrow EM//AB \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{\dfrac{{AB}}{{EM}} = \dfrac{{AJ}}{{EJ}}}\\{\dfrac{{AI}}{{EM}} = \dfrac{{AF}}{{EF}}}\end{array}} \right.} \right.\) (Định lí Ta-lét)

$\Rightarrow \dfrac{{AI}}{{EM}} = \dfrac{{AF}}{{2EK}} = \dfrac{1}{2} \cdot \dfrac{{AJ}}{{EJ}} = \dfrac{1}{2} \cdot \dfrac{{AB}}{{EM}} \Rightarrow AI = \dfrac{{AB}}{2}.$

Vậy $I$ là trung điểm của $AB$ (đpcm).

 

Đăng nhận xét Hãy là người "bình luận"

1. Nội dung bình luận đúng với chủ đề bài viết và không chứa các từ ngữ thô tục.
2. Nội dung bình luận không kèm theo các link spam.
➥ Bấm Thông báo cho tôi bên dưới khung bình luận để nhận thông báo khi admin trả lời.
➥ Nếu vi phạm một trong hai điều trên sẽ bị xóa bình luận hoặc BAN vĩnh viễn.
3. Bạn có thể Upload Ảnh bất kì để lấy link và dán vào khung bình luận và ấn xuất bản ảnh sẽ được tải lên.