ĐÁP ÁN ĐỀ THI VÀO LỚP 10 ĐÀ NẴNG MÔN TOÁN 2021

Đáp án chi tiết đề thi vào lớp 10 Đà Nẵng môn Toán 2021. Các bạn chú ý theo dõi.
Trích dẫn đề thi
Câu 1 (2,0 điểm):
a) Tính ${{A=\sqrt {4}+\sqrt {3} \cdot \sqrt {12}}}$
b) Cho biểu thức ${{B=\left(\dfrac{\sqrt {x}}{2+\sqrt {x}}+\dfrac{x+4}{4-x}\right)\colon \dfrac{x}{x-2 \sqrt {x}}}}$ với ${{x>0}}$ và ${{x \neq 4}}$.
Câu 2 (1,5 điểm)
Cho hàm số $ y={x^2}$ có đồ thị $(P)$ và đường thẳng $(d)\colon y=kx-2k+4$
a) Vẽ đồ thị $(P)$. Chứng minh rằng $(d)$ luôn đi qua điểm $C(2;4)$.
b) Gọi$H$ là hình chiếu của điểm $B(-4;4)$ trên $(d)$. Chứng minh rằng khi $ k$ thay đổi $(k\ne 0)$ thì diện tích tam giác $HBC$ không vượt quá $9cm$ (đơn vị đo trên các trục tọa độ là xentimét)

HƯỚNG DẪN GIẢI

 Câu 1 (2,0 điểm):

a) Tính ${{A=\sqrt {4}+\sqrt {3} \cdot \sqrt {12}}}$

Ta có:

${{A=\sqrt {4}+\sqrt {3} \cdot \sqrt {12}}}$

${{A=\sqrt {2^2}+\sqrt {3\cdot 12}}}$

${{A=2+\sqrt {6^2}}}$

${{A=2+6}}$

${{A=8}}$

Vậy ${{A=8}}$.

b) Cho biểu thức ${{B=\left(\dfrac{\sqrt {x}}{2+\sqrt {x}}+\dfrac{x+4}{4-x}\right)\colon \dfrac{x}{x-2 \sqrt {x}}}}$ với ${{x>0}}$${{x \neq 4}}$.

Với ${{x>0, x \neq 4}}$ ta có:

${{B=\left(\dfrac{\sqrt {x}}{2+\sqrt {x}}+\dfrac{x+4}{4-x}\right)\colon \dfrac{x}{x-2 \sqrt {x}}}}$

${{B=\left(\dfrac{\sqrt {x}}{2+\sqrt {x}}+\dfrac{x+4}{(2+\sqrt {x})(2-\sqrt {x})}\right)\colon \dfrac{x}{\sqrt {x}(\sqrt {x}-2)}}}$

${{B=\dfrac{\sqrt {x}(2-\sqrt {x})+x+4}{(2+\sqrt {x})(2-\sqrt {x})}\colon \dfrac{\sqrt {x}}{\sqrt {x}-2}}}$

${{B=\dfrac{2 \sqrt {x}-x+x+4}{(2+\sqrt {x})(2-\sqrt {x})} \cdot \dfrac{\sqrt {x}-2}{\sqrt {x}}}}$

${{B=-\dfrac{2 \sqrt {x}+4}{2+\sqrt {x}} \cdot \dfrac{1}{\sqrt {x}}}}$

${{B=-\dfrac{2(\sqrt {x}+2)}{2+\sqrt {x}} \cdot \dfrac{1}{\sqrt {x}}}}$

${{B=-\dfrac{2}{\sqrt {x}}}}$

Vậy với ${{x>0, x \neq 4}}$ thì ${{B=-\dfrac{2}{\sqrt {x}}}}$.}

 Câu 2 (1,5 điểm)

Cho hàm số $ y={x^2}$ có đồ thị $(P)$ và đường thẳng $(d)\colon y=kx-2k+4$

a) Vẽ đồ thị $(P)$. Chứng minh rằng $(d)$ luôn đi qua điểm $C(2;4)$.

+) Vẽ đồ thị ${{(P)}}$ :

Parabol ${{(P)\colon y=x^2}}$ có bề lõm hướng lên và nhận ${{O y}}$ làm trục đối xứng.

Hệ số ${{a=1>0}}$ nên hàm số đồng biến khi ${{x>0}}$ và nghịch biến khi ${{x<0}}$

Ta có bảng giá trị sau:

 $ x$

${-2}$

${-1}$

${0}$

${1}$

${2}$

$ y=x^2$

${4}$

${1}$

${0}$

${1}$

${4}$



${{\Rightarrow}}$ Parabol ${{(P)\colon y=x^2}}$ đi qua các điểm ${{(-2 ; 4),(-1 ; 1),(0 ; 0),(1 ; 1),(2 ; 4)}}$.

Đồ thị Parabol ${{(P)\colon y=x^2}}$ :

+) Chứng minh rằng $(d)$ luôn đi qua điểm ${{C(2 ; 4)}}$.

Thay ${{x=2 ; y=4}}$ vào phương trình đường thẳng ${{(d)\colon y=k x-2 k+4}}$, ta được:

${{4=2 k-2 k+4 \Leftrightarrow 4=4}}$ (luôn đúng với mọi ${{k}}$)

Vậy ${{(d)}}$ luôn đi qua điểm ${{C(2 ; 4)}}$ với mọi ${{m}}$.

b) Gọi$H$ là hình chiếu của điểm $B(-4;4)$ trên $(d)$. Chứng minh rằng khi $ k$ thay đổi $(k\ne 0)$ thì diện tích tam giác $HBC$ không vượt quá $9cm$ (đơn vị đo trên các trục tọa độ là xentimét)


Áp dụng định lí Pytago ta có: ${{H B^2+H C^2=B C^2=6^2=36}}$.

${{\Rightarrow S_{\text {sinc }} \leq \dfrac{1}{4} \cdot 36=9(dpcm)}}$

Dấu "=" xảy ra khi và chỉ khi ${{H R=H C \Rightarrow \Delta H B C}}$ vuông cân tại ${{H}}$.}

Câu 3 (1,5 điểm)

Cho phương trình ${x^2}+4(m-1)x-12=0\text{ (*)}$, với ${{m}}$ là tham số

a) Giải phương trình (*) khi ${{m=2}}$

Thay ${{m=2}}$ vào phương trình (*), ta có:

${{

x^2+4(2-1) x-12=0 \Leftrightarrow x^2+4 x-12=0

}}$

Ta có: $\Delta '={2^2}+12=16={4^2}>0$ nên phương trình có 2 nghiệm phân biệt \(\left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x =  - 2 + 4 = 2}\\{x =  - 2 - 4 =  - 6}\end{array}} \right.\)

Vậy với ${{m=2}}$ thì tập nghiệm của phương trình (*) là ${{S=\{2 ; 6\}}}$.

b) Tìm tất cả các giá trị của tham số $ m$ để phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt ${x_1},{x_2}$ thỏa mãn ${{4\left|x_1-2\right| \sqrt {4-m x_2}=\left(x_1+x_2-x_1 x_2-8\right)^2 \cdot }}$

Phương trình (*) có hai nghiệm phân biệt ${{x_1, x_2 \Leftrightarrow \Delta^{\prime}>0 \Leftrightarrow 4(m-1)^2+12>0}}$ (luôn đúng với mọi ${{m}}$ ).

Vì ${{x_2}}$ là nghiệm của phương trình (*) nên:

${{x_2^2+4(m-1) x_2-12=0}}$

${{\Leftrightarrow x_2^2+4 m x_2-4 x_2-12=0}}$

${{\Leftrightarrow x_2^{\prime}+4(m x_2-4)-4 x_2+4=0}}$

${{\Leftrightarrow 4(4-m x_2)=x_2^3-4 x_2+4=(x_2-2)^2}}$

${{\Leftrightarrow 2 \sqrt {4-m x_2}=\sqrt {(x_2-2)^2}=|x_2-2|}}$

Khi đó ta có:

${{4\left|x_1-2\right| \sqrt {4-m x_2}=\left(x_1+x_2-x_1 x_2-8\right)^2}}$

${{\Leftrightarrow 2|x_1-2 \| x_2-2|=[4(1-m)+12-8]^2}}$

${{\Leftrightarrow 2|x_1 x_2-2(x_1+x_2)+4|=(8-4 m)^2}}$

${{\Leftrightarrow 2|-12-2\cdot 4(1-m)+4|-64-64 m+16 m^2}}$

${{\Leftrightarrow|-16+8 m|-8(m^2-4 m+4)}}$

${{\Leftrightarrow|m-2|=(m-2)^2}}$

${{arrow(m-2)^2=(m-2)^4}}$

${{\Leftrightarrow(m-2)^4-(m-2)^2=0}}$

${{\Leftrightarrow(m-2)^2 \cdot[(m-2)^2-1]=0}}$

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{m = 2}\\{m - 2 - 1}\\{m - 2 =  - 1}\end{array} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{m = 2}\\{m - 3}\\{m - 1}\end{array}} \right.} \right.\)

Vậy ${{m \in\{1 ; 2 ; 3\}}}$ là các giá trị thỏa mãn bài toán.}

Câu 4 (1,5 điểm)

a) Tìm hai số tự nhiên, biết rằng tổng của chúng bằng $2021$ và hiệu của số lớn và số bé bằng $15$.

Gọi số lớn là $ x(x>15,x\in \mathbb{N})$, số bé là $ y(y\in \mathbb{N})$.

Ta có tổng hai số bằng 2021 nên ta có phương trình ${{x+y=2021}}$ (1)

Hiệu của số lớn và số bé bằng 15 nên ta có phương trình ${{x-y=15(2)}}$

Từ ${{(1),(2)}}$ ta có hệ phương trình

\(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + y = 2021}\\{x - y - 15}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{2x - 2036}\\{y - x - 15}\end{array} \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{x - 1018}\\{y - 1003}\end{array}(tm)} \right.} \right.} \right.\)

Vậy số lớn là 1018 , số bé là ${{1003 \cdot }}$

b) Một địa phurơng lên kế hoạch xét nghiệm SARS-CoV-2 cho $12000$ người trong một thời gian quy định. Nhờ cải tiến phương pháp nên mỗi giờ xét nghiệm được thêm $1000$ người. Vì thế, địa phương này hoàn thành sớm hơn kế hoạch là $16$ giờ. Hỏi theo kế hoạch, địa phương này phải xét nghiệm trong thời gian bao nhiêu giờ?

Theo kế hoạch, gọi số người xét nghiệm được trong một giờ là $ x$ (người) $(x\in \mathbb{N}*,x<12000)$

Theo kế hoạch địa phương $ y$ xét nghiệm $12000$ người hết ${{\dfrac{12000}{x}}}$ (giờ)

Thực tế, số người xét nghiệm được trong một giờ là $ x+1000$ (người)

Thực tế, địa phương xét nghiệm $12000$ người hết $\dfrac{12000}{x+1000}$ (giờ)

Vì địa phương này hoàn thành sớm hơn kế hoạch là $16$ giờ nên ta có phương trình:

${{\dfrac{12000}{x}-\dfrac{12000}{x+1000}=16}}$

${{\Leftrightarrow 12000(x+1000)-12000 x-16 x(x+1000)}}$

${{\Leftrightarrow 12000 x+12000000-12000 x=16 x^2+16000}}$

${{\Leftrightarrow 16 x^2+16000 x-12000000-0}}$

${{\Leftrightarrow x^2+1000 x-750000=0}}$

${{\Leftrightarrow x^2+1500 x-500 x-750000=0}}$

${{\Leftrightarrow x(x+1500)-500(x+1500)=0}}$

${{\Leftrightarrow(x+1500)(x-500)=0}}$

\( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x + 1500 = 0}\\{x - 500 = 0}\end{array} \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{l}}{x =  - 1500(ktm)}\\{x = 500\left( {tm} \right)}\end{array}} \right.} \right.\)

Vậy theo kế hoạch, địa phương này cần $24$ giờ để xét nghiệm xong.}

 Câu 5 (3,5 điểm)

Cho tam giác nhọn ${{ B C(A B<A C)}}$, các đường cao ${{BD, C E(D \in AC, E \in A B)}}$ cắt nhau tại ${{H}}$


 a) Chứng minh rằng tứ giác ${{ E D C}}$ nội tiếp.

Ta có: ${{BD, C E}}$ là các đường cao của ${{\Delta A B C}}$ nên \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}{BD \bot AC}\\{CE \bot AB}\end{array} \Rightarrow \widehat {BDC} = \widehat {BEC} = 90^\circ } \right.\)

${{\Rightarrow B E D C}}$ là tứ giác nội tiếp (Tứ giác có hai đỉnh kề một cạnh cùng nhìn cạnh đối diện các góc bằng nhau).

b) Gọi ${{M}}$ là trung điểm của ${{ C}}$. Đường tròn đường kính ${{ H}}$ cắt ${{AM}}$ tại điểm ${{G}}$ (${{G}}$ khác ${{A}}$). Chứng minh rằng ${{ E \cdot A B=A G \cdot A M}}$

Ta có: ${{\widehat{AEH}=\widehat{ADH}=90\circ \Rightarrow \widehat{AEH}+\widehat{ADH}=180\circ}}$

${{\Rightarrow A E H D}}$ nội tiếp đường tròn đường kính ${{ H}}$ (định nghĩa)

Mà đường tròn đường kính ${{ H}}$ cắt ${{ M}}$ tại ${{G}}$.

${{\Rightarrow}}$ Năm điểm ${{A, E, H, G, D}}$ cùng thuộc một đường tròn.

${{\Rightarrow \widehat{AGE}=\widehat{ADE}}}$ (2 góc nội tiếp cùng chắn cung ${{ E}}$ )

Mà ${{\widehat{ABC}=\widehat{ADE}}}$ (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp ${{ E D C}}$ )

${{\Rightarrow \widehat{ABC}=\widehat{AGE} \cdot }}$

Xét ${{\Delta A B M}}$ và ${{\Delta A G E}}$ có: ${{\widehat{ABC}=\widehat{AGE}(cmt) ; \widehat{BAM}}}$ chung.

${{\Rightarrow \Delta A B M \sim \Delta A G E(g \cdot g) \Rightarrow \dfrac{ E}{ M}=\dfrac{ G}{ B}}}$ (2 cặp cạnh tương ứng tỉ lệ)

${{\Rightarrow A E \cdot A B=A G \cdot A M}}$ (đpcm)

c) Hai đường thẳng ${{DE}}$${{ C}}$ cắt nhau tại ${{K \cdot }}$ Chứng minh rằng ${{\widehat{MAC}=\widehat{GCM}}}$ và hai đường thẳng nối tâm hai đường tròn ngọi tiếp hai tam giác ${{M B E, M C D}}$ song song với đường thẳng ${{K G \cdot }}$

Ta có ${{\widehat{AGD}=\widehat{AED}}}$ ( 2 góc nội tiếp cùng chắn cung ${{ D}}$ )

Mà ${{\widehat{AED}=\widehat{ACB}}}$ (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp ${{ E D C}}$ )

${{\Rightarrow \widehat{AGD}=\widehat{ACB}=\widehat{DCM}}}$

Lại có ${{\widehat{AGD}+\widehat{DGM}=180\circ}}$ (kề bù) ${{\Rightarrow \widehat{DGM}+\widehat{DCM}=180\circ}}$.

${{\Rightarrow G D C M}}$ là tứ giác nội tiếp (dhnb) ${{\Rightarrow \widehat{MGC}=\widehat{MDC}}}$ (hai góc nội tiếp cùng chắn cung ${{M C}}$).

Lại có ${{ M=\dfrac{1}{2} B C=M C}}$ (định lí đường trung tuyến trong tam giác vuông) ${{\Rightarrow \Delta M C D}}$ cân tại ${{M}}$.

${{\Rightarrow \widehat{MDC}=\widehat{MCD}}}$ (2 góc ở đáy của tam giác cân).

${{\Rightarrow \widehat{MGC}=\widehat{MCD}=\widehat{MCA} \cdot }}$

Xét ${{\Delta G C M}}$ và ${{\Delta C A M}}$ có: ${{\widehat{AMC}}}$ chung ${{; \widehat{MAC}=\widehat{GCM}(cmt)}}$

${{\Rightarrow \Delta G C M \sim \Delta C A M(g \cdot g) \Rightarrow \widehat{MAC}=\widehat{GCM}}}$ ( 2 góc tương ứng) (đpcm).

Ta có $\widehat{ABC}=\widehat{AGE}(cmt)$ nên ${{E B M G}}$ là tứ giác nội tiếp (tứ giác có góc ngoài bằng góc trong tại đỉnh đối diện).

${{\Rightarrow}}$ Đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tam giác ${{M B E, M C D}}$ là đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tứ giác ${{G D C M}}$ và ${{E B M G}}$.

Giao của hai tứ giác ${{G D C M}}$ và ${{E B M G}}$ là ${{G M}}$.

${{\Rightarrow}}$ Đường nối tâm vuông góc với $GM(*)$

Gọi ${{\{F\}=A H \cap B C \Rightarrow A F \perp B C \Rightarrow \widehat{AFB}=90\circ}}$

Mà ${{\widehat{BDA}=90\circ \Rightarrow A D F B}}$ nội tiếp (tứ giác có 2 đỉnh kề cùng nhìn một cạnh dưới các góc bằng nhau).

${{\Rightarrow \widehat{BAC}=\widehat{DFM}}}$ (1) (góc ngoài và góc trong tại đỉnh đối diện của tứ giác nội tiếp).

Mà ${{\widehat{EDH}=\widehat{EAH}}}$ (2) (Hai góc nội tiếp cùng chắn cung ${{E H}}$ ).

${{\widehat{HDM}=\widehat{HBM}=\widehat{DBM}}}$ (DM là trung tuyến của ${{\Delta B D C}}$ vuông tại ${{D}}$ nên $DM=\dfrac{1}{2}BC=BM$).

${{\widehat{DBM}=\widehat{HAD}}}$ (Cùng phụ ${{\widehat{ACB})}}$

${{\Rightarrow \widehat{HDM}=\widehat{HAD}}}$

Từ (1), (2) và (3) suy ra

${{\widehat{EDM}=\widehat{EDH}+\widehat{HDM}=\widehat{EAH}+\widehat{HAD}=\widehat{BAC}=\widehat{DFM}=\widehat{KDM}}}$

Xét ${{\Delta F D M}}$ và ${{\Delta D K M}}$ có: ${{\widehat{KMD}}}$ chung; ${{\widehat{DFM}=\widehat{KDM}}}$ (cmt)

${{\Rightarrow \Delta F D M \sim \Delta D K M(g \cdot g) \Rightarrow \dfrac{M D}{K M}=\dfrac{F M}{M D} \Rightarrow M D^2=F M \cdot K M}}$

Có: ${{\Delta G C M \sim \Delta C A M(cmt) \Rightarrow \dfrac{M C}{ M}=\dfrac{G M}{M C} \Rightarrow M C^2=M G \cdot M A}}$

Mà ${{M D=M C(cmt) \Rightarrow F M \cdot K M=M G \cdot M A \Rightarrow \dfrac{F M}{G M}=\dfrac{M A}{M K}}}$

${{\Rightarrow \Delta F G M \sim \Delta A K M(}}$ c.g.c ${{) \Rightarrow \widehat{FGM}=\widehat{AKM}}}$ ( 2 góc tương ứng)

${{\Rightarrow A G F K}}$ là tứ giác nội tiếp (tứ giác có góc ngoài bằng góc trong tại đỉnh đối diện).

${{\Rightarrow \widehat{AFK}=\widehat{AGK}=90\circ}}$ ( 2 góc nội tiếp cùng chắn cung ${{\cdot A K) \Rightarrow K G \perp A G}}$ hay ${{K G \perp G M \quad(* *)}}$

Từ $(*)$ và $(**)$ suy ra đường nối tâm hai đường tròn ngoại tiếp hai tam giác ${{M B E, M C D}}$ song song với ${{K G}}$ (đpcm).


Đăng nhận xét Hãy là người "bình luận"

1. Nội dung bình luận đúng với chủ đề bài viết và không chứa các từ ngữ thô tục.
2. Nội dung bình luận không kèm theo các link spam.
➥ Bấm Thông báo cho tôi bên dưới khung bình luận để nhận thông báo khi admin trả lời.
➥ Nếu vi phạm một trong hai điều trên sẽ bị xóa bình luận hoặc BAN vĩnh viễn.
3. Bạn có thể Upload Ảnh bất kì để lấy link và dán vào khung bình luận và ấn xuất bản ảnh sẽ được tải lên.